Thứ Sáu, 4 tháng 3, 2022

Bản quái cục

Bản quái cục

Bản quái cục dùng chọn hướng nhà, khu dân cư, làng mạc, đô thị…

- Nơi rộng lớn như làng mạc, đô thị tìm long nhập thủ. Khu vực nhỏ lấy nơi âm dương hội hợp như: đồi, núi, cầu, cống…vv.

- Lấy đối cung nơi âm dương hội hợp nhập trung cung phi thuận xem sinh khắc…

 Ví dụ: phương Khôn có long nhập thủ. Đối cung của Khôn là Cấn. Cấn là số 8. Lấy 8 nhập trung cung phi thuận ta có:

- Ngũ hành phương vị là Chủ;

- Ngũ hành tinh là Khách;

So sánh ngũ hành Chủ - Khách ta có các hướng tốt là: Ly, Khôn, Cấn.

Kết hợp với địa hình để chọn ra hướng tốt nhất. 

Thứ Hai, 5 tháng 11, 2018

32 thế sát trong phong thủy hình pháp


Cổ nhân có câu ‘Ðất lành chim đậu’. Phong thủy được coi là phương pháp chọn đất lành, tránh đất dữ. Nó chú trọng về môi trường, địa điểm, hướng, phương vị và thời gian. Như môi trường trong sạch gần sông, gần biển tốt hơn gần các nhà máy, hảng xưởng… mà môi trường bị ô nhiễm, địa điểm cũng vậy, nhà ở cũng thế… Theo thuyết ‘Vạn vật tương tác’, mọi vật đều có tác động hổ tương nên khoa Phong thủy cho rằng Tiên thiên và Hậu thiên hình đều có tác động gây ảnh hưởng đến dương trạch.
Khoa này cũng xem đường xá chung quanh nhà như những dòng sông để luận khí đến hoặc đi, để biết khí tốt hay xấu. Khí gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đối với nhà ở hay thương nghiệp, nó rất lợi hại, nó giống như nước nâng thuyền và cũng làm thuyền chìm. Khí làm cho căn nhà vượng, nó cũng làm cho căn nhà bị bại… Sau thời gian dài nghiên cứu các vị trí của Tiên thiên hình, Hậu thiên hình, đường sá cùng địa điểm của nhà ở, người ta kết luận rằng: Cửa chính của căn nhà là nơi quan trọng nhất để tiếp nhận các tác hại do Tiên, Hậu thiên hình và đường sá gây ra. Các tác hại này khoa phong thủy gọi là các thế sát.

1. Âm sát
Phía trước và sau của dương trạch có quá nhiều cây lớn, không theo thứ tự ngay hàng thẳng lối (loạn mộc), nhà ở giữa cánh rừng rậm, hay phía sau nhà có nhiều cây lớn, quá cao, tàng cây che phủ làm cỏ không mọc được nên tụ nhiều âm khí, hoặc trước cửa nhà phía ngoài đường có gốc cây lớn trấn án ngăn chặn vượng khí.
Tùy theo nặng nhẹ, trạch chủ sẽ bị thất tán về tinh thần, việc làm ăn bị xuống dốc, nợ nần càng ngày càng gia tăng, gia đạo bất hòa hoặc con cái không nghe lời cha mẹ và hôn nhân của chúng đến rất muộn.

2. Cắt cước sát
Cắt cước có nghĩa là cắt chân, bị què quặt, không đủ sức để chiến đấu. Ðó là các nhà ở sát bờ biển (không có con đường trước nhà), kế bên xa lộ hay cạnh đường ray xe lửa, hoặc gần phi đạo.
Bị thế Cắt cước sát, đầu óc của gia chủ thường bị đảo điên, vận khí khi trồi khi sụt, sự nghiệp nghiêng ngửa, tài lộc tán nhiều hơn tụ, dễ bị hàm oan, mang tiếng thị phi, con cái xa rời cha mẹ, gia tộc và bạn bè ít khi tới lui thăm viếng.

3. Cô dương sát
Nơi thờ phượng như nhà thờ, chùa, đình, miếu… thường được xây dựng nơi có linh khí, nếu địa chưa được linh thì về sau nhờ nhiều tín đồ thường xuyên cầu nguyện, hay do nhang khói cùng những lời vái van của thập phương bá tánh nên sinh khí tích tụ ngày càng nhiều, lâu năm trở thành linh khí. Những căn nhà nào ở phía trước đối diện với nơi thờ phượng mới bị thế Cô dương sát, vì vượng khí đã bị nơi thờ phượng hút hết.
Ðường công danh bị trắc trở, chủ gia gặp khó khăn về tài chánh, gia đình luôn bị phiền muộn. Trái lại nhà nào ở cạnh hoặc ở sau nơi thờ phượng đều vượng phát, các căn nhà này luôn nhận được sinh khí vì nơi thờ phượng tích tụ quá nhiều. Gia chủ thường được quý nhân giúp đỡ, được của hoạnh tài, gia đình yên vui, con cái hiếu thảo.

4. Cô độc sát
Còn gọi là “Khẩn thủy trược tẩu”, nghĩa là nước chảy xuống bên dưới quá nhanh, không thể đọng lại trên mặt đất, do đó khí không thể tụ. Nhà ở trên núi cao, hay nhà nằm trên vị thế đất cao, đất ở phía trước và phía sau thấp có độ dốc trên 35 độ (tính từ mặt đường), hoặc cao ốc đứng riêng biệt không có các cao ốc khác ở kế cận.
Chủ gia thường bị khó khăn về tài chánh, bị cuồng tức tâm trí điên loạn, thường nóng nảy thái quá, gia đạo bất an, con cái học hành không đến nơi đến chốn. Nhà nào bị thế Cô độc sát thì thường vợ hoặc chồng phải có người ra đi trước, người còn lại sẽ sống lẻ loi suốt đời.

 5. Câu liêm sát
Thường xuất hiện ở các nhà lớn kín cổng cao tường, vì miếng đất quá rộng, nhất là rộng chiều ngang phía trước, nên chủ nhà thường làm hai cổng, một bên xe vào, một bên xe ra hầu dễ dàng cho sự di chuyển (hình dáng giống như cây cung, bề lồi hướng vào cửa nhà). Câu liêm sát còn gọi là Ðộn liêm đao, tức lưỡi liềm cùn vì cạnh ngoài của lưỡi hái không bén, nhưng đây cũng là điều phạm phong thủy, giống như thế Liêm đao sát.
Mặc dù là thế Liêm đao sát thu nhỏ, chỉ bị ảnh hưởng nhẹ, nhưng nó làm cho gia chủ bị hao tài vì những trò chơi đỏ đen, con cái trong nhà không hòa thuận, gia thế càng ngày càng mất tiếng tăm.

6. Ðao trảm sát
Nhà ở bên trái của con đường như chữ L hay bên phải của chữ L ngược phía, con đường giống như con đao chém xuống căn nhà.
Mặc dù sát khí của nó nhẹ hơn Liêm đao sát nhưng nó vẫn làm tổn hại cho cho gia chủ nhiều hơn Câu liêm sát. Người chủ sẽ gặp phải nhiều tai nạn bất ngờ, bị dính dáng đến pháp luật, con cái không sống chung với cha mẹ hay việc học của chúng bị dở dang và tình duyên nửa chừng đứt đoạn.

7. Ðoạn hổ sát
Ðối diện với căn nhà, bên kia đường ở phía bên phải có một mái nhà lớn hình chữ L ngược đầu, như lưỡi của máy chém ở vị trí sẵn sàng rớt xuống bất cứ lúc nào.
Khi vận của chủ gia thịnh thì không có gì trở ngại, nhưng vào những năm bị Tam tai hay vận niên xấu, người chủ và người phối ngẫu dễ bị các chuyện thị phi hoặc bị tiểu nhân dèm pha, hãm hại.

8. Ðộc âm sát
Là căn nhà nào ở gần bên nhà quản, kế nhà xác, sát bên bệnh viện hay khu vực nghĩa trang, bị sự tích tụ của loại khí nặng nề tức âm khí và tử khí.
Nhà nào lâm vào thế Ðộc âm sát này thì người chủ sống trong bi quan, bị bệnh mất ngủ, thường lo sợ viển vông, tiêu cực, không thích tranh đua với đời, tài đức kém. Gia đình ít con, thường buồn bã, thân quyến và bạn bè không lui tới viếng thăm. Con cái có tư tưởng yếm thế và sống cô độc, ít có bạn bè.

9. Hỏa sát
Các nhà ở dưới hoặc gần sát bên đường dây dẫn điện cao thế, kế cận trạm biến điện, hay thấy trụ sắt điện cao thế từ cửa trước hoặc cửa sau, hoặc các vật nhọn đầu chĩa vào cửa nhà.
Những người cư ngụ bên trong căn nhà này đều có thể bị bệnh hoại huyết, vật dụng và tài sản trong nhà có thể bị hỏa hoạn thiêu sạch. Của hoạnh tài không bao giờ tới cửa, làm nhiều nhưng lợi tức không có bao nhiêu nên hậu vận nghèo khổ. Ðường công danh sự nghiệp của con cái bị tắc nghẽn, tình duyên lận đận.

10. Kiệu sát
Phía trước, đối diện căn nhà đang ở có một cao ốc hay một tòa nhà to lớn gấp mấy lần nhà mình đang cư ngụ là bị vào thế Kiệu sát (giống như trước mặt căn nhà có dốc núi, nên bị treo ngược, thế hung).
Gia chủ bị lừa dối, bị nói xấu sau lưng, gặp tiểu nhân mưu hại, cuộc đời gặp nhiều trở lực, nghiệt ngã. Vì thế thường thiếu tự chủ, bi quan yếm thế, tự ti mặc cảm, về già sống cô độc. Con cái không thể tự lực tự cường, gặp nhiều trở ngại trên đường học vấn và hay đau buồn về chuyện gia đình.

11. Kim tự sát
Trước cửa nhà, thấy nhà đối diện có nóc hình tam giác, đỉnh nhọn chĩa thẳng về hướng cửa nhà mình, hay cả hai nhà đối diện có nóc nhọn chĩa thẳng vào nhau thì cả hai đều bị trúng thế Kim tự sát. Nhà nào cao nhà đó bị nặng hơn.
Trúng thế này gia chủ thường bị bệnh nhức đầu, công ăn chuyện làm bị đình trệ, khi có khi không, tiền bạc khi được khi mất. Con cái dù đỗ đạt cũng khó kiếm việc làm, đường công danh trắc trở, lận đận và việc hôn nhân đến muộn.

12. Kình quyền sát
Nhà đối diện có mái che trước cửa hình vuông hay chữ nhật lồi ra chĩa thẳng về hướng nhà mình, nếu ngay cửa chính thì bị nặng hơn, mái che đó như lưỡi dao sắp lóc một miếng thịt.
Nhà bị thế Kình quyền sát không bị tác hại nặng nhưng cũng làm cho gia chủ bị bệnh về hô hấp, có thể bị thương tích từ dao kéo hay vật nhọn, bén. Con cái bị ảnh hưởng nhẹ, có tư tưởng bi quan và không có sự yên ổn của tâm hồn.

13. Liêm đao sát
Liêm đao là loại đao ngắn hình dạng như mặt trăng lưỡi liềm. Liêm đao có cạnh bén ở bề lồi, lưỡi hái có cạnh bén ở bề lõm. Căn nhà nào có con đường phía trước uốn cong, phía lồi hướng tới cửa là bị phạm Liêm đao sát. Khí đến cũng nhanh, đi cũng chóng, nên không thể tụ.
Gặp thế này, tinh thần của gia chủ bị suy vi điên đảo. Dễ bị tai nạn, nhất là về xe cộ, trong nhà cũng bị đứt tay, đứt chân, đổ máu. Tránh sử dụng binh khí, nếu không có thể bị đáo tụng đình. Không nên cho con cái chơi các môn thể thao nguy hiểm như bắn súng, đua xe…

14. Phản quang sát
Tòa nhà cao lớn đối diện được bao bọc từ dưới lên trên cao bằng lớp kính làm phản chiếu ánh sáng mặt trời, chiếu thẳng qua nhà mình làm chói mắt mỗi khi nhìn đến, đây là thế Phản quang sát.
Gia chủ dễ bị tai nạn tại nơi làm việc, thần kinh luôn bị căng thẳng, thiếu tự chủ, nóng nảy và giận hờn vu vơ. Con cái dễ bị bệnh về mắt, nhẹ cũng mang kính cận hoặc viễn thị. Thuở nhỏ chúng không chịu gò bó trong kỷ luật khắt khe của gia đình, lớn lên hay cãi vã dù biết mình sai và thường bị lôi thôi về tiền bạc. Hôn nhân của chúng bị cách trở khó thành và nhiều lần dang dở.

15. Phi nhân sát
Nhà bị góc vuông của bức tường lớn (ở bên kia đường đối diện) chĩa thẳng vào cửa chính gọi là Phi nhân sát.
Ðây là một thế sát nhẹ trong các loại sát, nhưng không vì vậy mà khinh thường ảnh hưởng của nó. Ngày qua ngày, tháng qua tháng, thời gian càng kéo dài thì càng bị nặng thêm. Phạm thế này, gia chủ thường bị bệnh, sức khỏe ngày càng kém, tiền bạc khi có khi không, sự nghiệp hơi nghiêng ngửa. Về gia đình, trong lòng có nhiều vướng bận, thắc mắc, tin vui chậm đến.

16. Phong sát
Nhà ở trên đỉnh núi cao không có chỗ dựa hay trên tầng cao nhất của cao ốc, chịu đựng sức gió thổi từ năm này qua tháng nọ, gió làm khí bay tán loạn nên không thể tụ, sẽ bị phạm vào thế Phong sát.
Phạm thế này gia chủ thường bị cảm cúm, tài vận yếu kém, sống cô độc không có người thân giúp đỡ. Con cái thường sớm bỏ nhà ra đi, cuộc đời gặp nhiều đau xót.

17. Quang sát
Ðối diện nhà có trụ đèn hoặc đèn pha của hãng xưởng chiếu thẳng vào trước cửa chính, ánh sáng này được gọi là Quang sát.
Gây bất lợi cho gia chủ về phương diện sức khỏe, tâm trí rối loạn, trong người nóng nảy thường gây gổ vô cớ. Tài lộc tụ tán bất thường, con cái bất hòa.

18. Tà thương sát
Nhà bị con đường lộ đâm xéo tới là bị trúng Tà thương sát.
Nếu đâm vào bên trái cửa ở vị trí của Thanh Long, người nam bị tổn hại, nếu đâm bên phải ở vị trí của Bạch Hổ người nữ bị thiệt thòi. Nếu bị ngay chính diện cửa thì tất cả những người cư ngụ đều bị tổn hại về tài sản. Con cái trong nhà sẽ bỏ học, đi rong và phá của.

19. Thám đầu sát
Phía sau tòa nhà đối diện trên cao nhất có mái hiên (như carport). Hình tòa nhà đối diện này có phần trên là cổ, phần dưới là thân, nhìn từ xa giống như mất đầu.
Bị phạm thế Thám đầu sát con cái khó dạy, tuổi trẻ hư hỏng, lớn lên thường làm chuyện bất lương, đầu trộm đuôi cướp. Hay bị dính đến pháp luật.

20. Thanh sát
Trong khu vực nhà đang ở có tiếng động thường xuyên từ hãng xưởng như tiếng búa đập tại các lò rèn và nơi làm cửa sắt hay tiếng nổ lớn của máy xe. Tiếng động lớn hay nhỏ thường xuyên xảy ra gọi là Thanh sát.
Bị thế này gia chủ tâm thần bất an, không thể làm những việc mình muốn vì lực bất tòng tâm.Con cái gặp khó khăn trong việc học và phải đi làm việc sớm.

21. Thích diện sát
Phía trước cửa nhà phía đối diện có đồi cao hay vách đá dốc thẳng hoặc nhìn thấy núi cao là căn nhà bị trúng thế Thích diện sát.
Nhà bị phạm thế này, người đang cư ngụ bên trong dễ phạm tù tội hay bị trộm cướp thăm viếng thường xuyên. Vợ chồng thường cãi vã, gây gổ, nếu bị nặng có thể đi đến chia tay. Tiền bạc chỉ đủ sống cho dù làm lụng suốt ngày. Con cái ra đời sớm, ít khi sống chung.

22. Thiên trảm sát
Khoảng giữa hai dãy nhà có một con đường chính chĩa thẳng vào nhà đang ở, gió thổi tới rất mạnh làm khí không thể tụ gọi là Thiên trảm sát. Sát khí này từ khoảng trống xông tới nên nó là hư sát.
Gia chủ bị suy nhược, sức khoẻ ngày càng kém, tài lộc đến ít, đi nhiều. Có thể có tai nạn xe cộ. Con cái sớm rời xa gia đình.

23. Thương sát
Ðối diện phía trước nhà là con đường cụt, nhà này bị kẹt vào thế Thương sát.
Sức khỏe của chủ nhà sút kém, công danh sự nghiệp không thuận lợi. Riêng con cái không bị ảnh hưởng.

24. Thủy tinh sát
Nhà đang nằm ở dưới thung lũng hay phía sau có con suối, ao hồ tù hãm. Nhà ở vùng đất thấp ẩm ướt quanh năm suốt tháng. Nhà có đất nền cửa cao hơn thế đất bên trong. Các căn nhà nói trên dễ bị ngập lụt hoặc đọng nước khi có mưa lớn, tuy vượng thủy nhưng không thể hấp thụ được vượng khí nên bị thế Thủy tinh sát.
Gia chủ thường bị yếu phổi, tâm thần hỗn loạn. Về tài lộc, tích lũy và nắm giữ tiền bạc một thời gian nhưng rồi số tiền đó cũng trôi đi mất. Việc làm không liên tục, công danh sự nghiệp của con cái khó đạt thành.

25. Tiễn xạ sát
Ðối diện phía trước căn nhà căn nhà có vật thể nhọn hay bên kia đường có góc tường cao ốc chĩa thẳng vào cửa chính (góc 45 độ) giống như mũi tên bắn tới là bị phạm thế Tiễn xạ sát. Vì góc nhọn chĩa tới, sát khí theo đó tiến thẳng vào nhà, đây là thực sát.
Gia chủ bị tai họa huyết quang, chẳng những tài lộc khó tụ mà còn bị phá tài.

26. Tiễn đao sát
Nhà nằm ở vị trí giữa ba hay bốn con đường giao nhau như chữ Y hay chữ X, hai cạnh của hai con đường (nằm hai bên căn nhà) giống như lưỡi kéo sắp cắt đôi căn nhà này, theo khoa phong thủy thế này là Tiễn đao sát.
Gia chủ bị hao tài tốn của, tai họa dồn dập đưa tới. Vợ chồng ly tán, con cái dễ bị dính vào vòng tù tội.

27. Tỉnh tự sát
Tỉnh là giếng nước, tự là chữ. Căn nhà nằm giữa chữ tỉnh, ý nói căn nhà nằm giữa bốn con đường bị phạm vào thế Tỉnh tự sát. Khí tại nơi này bị gió thổi xoay vòng, vì vậy vận khí trong căn nhà bị điên đảo, nên sinh khí không thể hội tụ.
Tài lộc không bao giờ có. Gia chủ bị bệnh cao máu, thường bị nhức đầu chóng mặt. Con cái có thể bị bệnh ngu khờ.

28. Tuyệt mệnh sát
Nhà nằm dưới triền núi, bên trên có tảng đá lớn nằm cheo leo sắp rớt. Nhà nằm cạnh mặt đường nhưng ở thế đất thấp sâu bên dưới con đường. Nhà nằm bên dưới cạnh xa lộ ở trên. Cả ba đều bị phạm thế Tuyệt mệnh sát. Vị trí này làm cho khí đến và đi rất nhanh, ác khí hoặc trọc khí tích tụ bao quanh.
Sức khỏe của gia chủ yếu kém, vướng vào “tứ đổ tường”, hậu vận nghèo khổ. Bị giảm thọ, chết không kịp trối (bất đắc kỳ tử). Những người cư ngụ trong căn nhà ở này đều bị ảnh hưởng giống như nhau. Tuyệt mệnh sát là một trong những thế sát nguy hiểm nhất về sinh mạng trong các loại sát.

29. Xung bối sát
Căn nhà bị con đường phía sau lưng đâm thẳng tới gọi là Xung bối sát.
Gia chủ thường bị vu khống, luôn bị tiểu nhân phá quấy, đâm thọt sau lưng. Có tài nhưng không có thời cơ, có bản lĩnh nhưng không tạo được thời thế và không được trọng dụng tại nơi làm việc, bị phá hoại trong việc làm ăn buôn bán. Con cái bị ảnh hưởng tới thanh danh.

30. Xung thiên sát
Xung thiên có nghĩa là bốc lên. Nhà ở trong khu vực lò luyện thép, nhà máy chế xi măng, bê tông. Mở cửa ra là thấy ống khói đang phun lửa hay khói đang bốc lên. Nhà này bị triệt vì thế Xung thiên sát.
Trọc khí bao phủ cả vùng nên những ai ở trong căn nhà này đều bị bệnh, nặng nhất là gia chủ, làm ăn bị lỗ vốn, tài sản dần dần bị “bay” mất.

31. Xuyên tâm sát
Giống như thế Thiên trảm sát, nhưng con đường chĩa thẳng vào căn nhà lớn hơn và hai bên vệ đường không phải là những dãy cao ốc. Hay đối diện căn nhà phía bên kia đường có trụ điện hoặc cây lớn án ngay cửa chính (nếu ngã đổ về phía nhà sẽ đúng ngay trung tâm) đều là bị Xuyên tâm sát.
Nếu bị phạm thế, gia chủ sẽ sống không thọ, sức khỏe kém, bị họa về vũ khí gây nên hoặc bị kiện tụng hay mang tiếng thị phi.

32. Xung xạ sát
Xạ là bắn, để mũi tên vào cây cung, bắn ra gọi là xạ. Phàm cái gì có sức tống mạnh bay ra xa đều gọi là xạ. Xung là đối thẳng, tiến thẳng tới không ngại hiểm nguy. Phía trước căn nhà chỉ có một cái đình, hay một cái nhà bỏ hoang lạnh lẽo. Phía trước căn nhà chỉ có một tảng đá hoặc một ngọn núi trơ trọi hoặc một cây cổ thụ đã chết khô. Các căn nhà bị như trên đều phạm thế Xung xạ sát.
Gia chủ bị cô đơn, gia đình bị phân tán, con cái ít khi trở về thăm viếng, khi “nhắm mắt” không có người thân bên cạnh.




Tài liệu tổng hợp

Thứ Năm, 8 tháng 3, 2018

Tam hợp - Tam tai - Tam sát


Tam hợp - Tam tai - Tam sát

Cách ghi nhớ vị trí Tam tai - Tam sát trong phong thủy:
Trước hết ta xem bảng tính sau:

TAM HỢP CỤC
TAM TAI
TAM SÁT
Dần - Ngọ - Tuất
Thân - Dậu - Tuất
Hợi - Tý - Sửu
Tị - Dậu -  Sửu
Hợi - Tý   - Sửu
Dần - Mão - Thìn
Hợi - Mão - Mùi
Tỵ - Ngọ - Mùi
Thân - Dậu - Tuất
Thân - Tý - Thìn
Dần - Mão - Thìn
Tỵ - Ngọ - Mùi

Nguyên lý của Tam tai - Tam sát dựa trên tam hợp cục của vòng Trường sinh để tính ra thời kỳ bất lợi mà thôi.
Xét trường hợp tam hợp cục Dần - Ngọ - Tuất:
Đây là tam hợp Hỏa cục: ta có vòng Trường sinh theo hình dưới đây:
  

Tam hợp cục Hỏa cục


Ta thấy Tam tai rơi vào các năm Thân - Dậu - Tuất thuộc các vị trí của Bệnh - Tử - Mộ.
Các vị trí: Tuyệt, Thai, Dưỡng là năm phạm Tam sát.
Các trường hợp khác cũng tương tự vậy.

 
Tam hợp cục Kim cục

 
Tam hợp cục Mộc cục

 
Tam hợp cục Thủy cục

Ninh Bình, 8/3/2018


Thứ Sáu, 19 tháng 1, 2018

Hạ nhanh cơn cao huyết áp

Xin giới thiệu với các bạn phương pháp hạ nhanh cơn cao huyết áp trong lúc nguy hiểm.

Những người bị bệnh cao huyết áp, cao máu, thường thường mặt đỏ, đôi khi bất ngờ áp xuất máu cao vụt lên, người bệnh sẽ thấy choáng váng, rồi bị té xỉu, kích ngất (epileptic seizure). Nhiều khi không tự chủ được, có thể ngã đập đầu gây nguy hiểm, vỡ mạch máu trong óc, bị “tai biến mạch máu não”, khi bị ngất xỉu lâu quá, óc bị thiếu oxy, dẫn đến “bán thân bất toại” và có khi “tử vong”.
Tôi xin trình bày cách chặn đứng cơn cao máu đó dưới đây, mà ai ai có bệnh này cũng đều tự trị được (và các bạn cũng có thể “làm thầy 5 phút” để trị cho người khác, trong trường hợp cấp cứu) cơn tăng áp suất nguy hiểm đó.
Khi vừa cảm thấy đầu choáng váng, xây sẩm thì: chỉ cần dùng 2 ngón tay của bàn tay trái (như ấn Diệu Lạc Thiên Tôn).

1/ Ngón trỏ vịn vào đỉnh của múi thịt nhô cao giữa tai trái, lần ngón trỏ ra phía trước. Khi ngón tay ra khỏi phần thịt đó, vừa chạm vào da mặt, thì ngưng.
2/ Vẫn giữ nguyên ngón trỏ tại vị trí trên. Dùng ngón giữa, đặt trên vành tai, lần ngón tay chạy theo vành tai ra phía trước, khi hết vành tai, vừa chạm vào da mặt, thì ngưng.
3/ Ấn mạnh vào 2 điểm đó, và giữ nguyên sức ép như thế.
4. Trong óc thầm niệm như sau:
Xin đức dược sư Lưu Ly Quang Vương Phật cho con trị cao huyết áp như ý.
Án Ma Ni, Án Ma Ni, Án Ma Ni, Hồng Hồng Hồng, Hồng Hồng Hồng, Hồng Hồng Hồng, Án Án Án, Án Án Án, Án Án Án, Sóa Ha.
Xong lấy tay ra là hết ngay cơn cao huyết áp, áp suất trở lại bình thường.

Nếu người bệnh cao huyết áp, thì mỗi ngày tự làm như trên 2 lần, sáng và chiều, bệnh sẽ hết hẳn lúc nào không biết.
Khi đã quen điểm 1 & 2 rồi thì không cần thao tác lần tìm từ cục thịt hay vành tai nữa.
Trị cho người:
Trường hợp chúng ta thấy ai đó, mặt đỏ lên và chóng mặt, sắp té. Ngay lập tức,đứng phía bên hông trái của người bệnh cho tiện. Tay nắm lại như hình “ấn Diệu Lạc Thiên Tôn”. Khi đó mình đã biết 2 vị trí điểm huyệt rồi, mình không cần đặt tay trên cục thịt, hay trên vành tai để mò mò làm chi nữa. Dĩ nhiên lúc đó, ngón trỏ sẽ điểm huyệt phía trên (điểm số 2), và ngón giữa sẽ điểm vào huyệt phía dưới (điểm số 1).
Nhân đây, xin nhắc lại với các bạn, lưu ý‎ cho là:
– Chỉ dùng 2 ngón tay trỏ & ngón giữa của bàn tay trái.
– Chỉ ấn vào 2 điểm tròn đỏ trên tai trái của người bệnh. Hoàn toàn không dùng tay phải!

Bài của Atoanmt


Thứ Năm, 17 tháng 8, 2017

Long và thủy phối hợp với nhau như thế nào

Long và thủy phối hợp với nhau như thế nào

Long có long pháp (luận long cục), thủy có thủy pháp (luận thủy cục - cục của thủy chứ không phải Thủy cục). Long có 4 cục: Kim cục, Mộc cục, Thủy cục, Hỏa cục. Thủy cũng có 4 cục: Kim cục, Mộc cục, Thủy cục, Hỏa cục.

Thường thì người ta chỉ trú trọng thủy pháp. Long pháp thì chỉ cần xem nó có hợp cục với thủy pháp không thôi.

Khi xét Long và Thủy phối hợp với nhau như thế nào thì ta đặt vòng trường sinh của Long và Thủy quy Khố (cùng mộ khố). Nếu long nhập thủ đến từ các phương Sinh, Vượng, Lâm, Quan là tốt; nếu đến từ các phương Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt... là xấu (dù hình thế có đẹp đẽ cũng không phát).

Ta xét một ví dụ Thủy cục "Tân - Nhâm hội nhi tụ Thìn": long nhập thủ tại Khôn, thủy tiêu Ất - Thìn, hướng Nhâm như sau (xem hình):


Ghi chú: Các vòng từ trong ra ngoài.
1 - Nhân bàn trung châm (nội bàn) - mầu sắc theo ngũ hành dùng tiêu sa;
2 - Thiên bàn phùng châm (ngoại bàn) - mầu sắc theo huyền không ngũ hành dùng luận thủy;
3 - Địa bàn chính châm - mầu sắc theo âm, dương long, luận hướng;
4 - Trường sinh long pháp, luận long;
5- Trường sinh thủy pháp, luận thủy;

A, Luận long (dùng nội bàn và trường sinh long pháp vòng mầu nâu):
Bản cục lai long, nên nhập thủ tại tám cung: Nhâm Tý, Tân Tuất, Canh Dậu, Khôn Thân (thuộc Sinh, Quan, Lâm, Vượng long).
Trường hợp này long nhập thủ tại Khôn thuộc Đế vượng - tốt; Khôn (mộc) sinh cho tọa Ngọ (hỏa) - tốt.

B, Luận thủy (dùng ngoại bàn và trường sinh thủy pháp vòng mầu xanh):
Hướng Nhâm thuộc thủy:
- Nếu thủy khẩu tại Ất thuộc hỏa thì có thủy khắc hỏa - xấu;
- Nếu thủy khẩu tại Thìn thuộc thủy thì ngang hòa - tốt;

C, Luận hướng (dùng địa bàn):
Lập hướng Nhâm (xem bài "Tứ đại cục - Tràng sinh thủy pháp");
Long Khôn, hướng Nhâm, thủy khẩu Ất - Thìn đều là dương long - tốt.

Đây là những yếu tố cơ bản, khái quát trong việc xem xét long, thủy. Thực tế thì khó được mọi thứ, mất một vài thứ cũng không sao.

NB, ngày 17/8/2017

Thứ Ba, 11 tháng 10, 2016

Ngũ hành dùng luận sa, thủy

Ngũ hành dùng luận sa, thủy

1. Luận sơn, sa:

Bài ca về sa pháp:
Kiền, Khôn, Cấn, Tốn thị mộc hướng
Dần, Thân, Tỵ, Hợi, thủy thân đương
Giáp, Canh, Nhâm, Bính chân thị hỏa
Tý, Ngọ, Mão, Dậu hỏa y sương
Thìn, Tuất, Sửu, Mùi kim vị cục
Ất, Tân, Đinh, Quý thổ trương trường.


Chú giải:
- Vòng trong là địa bàn chính châm, mầu sắc theo âm, dương long;
- Vòng ngoài là nhân bàn trung châm, mầu sắc theo thất chính ngũ hành dùng tiêu sa;

Phép này lấy tọa sơn làm chủ (Ta)
- Ngoài nó khắc vào Ta là sát;
- Ta khắc vào nó, thì phát tài bạch;
- Ta sinh ra nó là tiết (tiết khí đi);
- Nó sinh lại Ta là thực thần; thực thần thì phát khoa giáp; sinh nhân đinh;
- Ta thấy Ta (cùng loại) là vượng thân;

Như: tọa Càn thuộc Mộc, thấy Tốn, Cấn, Khôn sa, tức là tỉ hòa thì tốt. Thấy Sửu, Mùi, Thìn, Tuất cùng có sơn, sa là khắc vào, là sát ta. Nếu thấy Giáp, Canh, Nhâm, Bính, Tý, Ngọ, Mão, Dậu có sơn, sa, tức là Tiết. Thấy Ất, Tân, Đinh, Quý có sơn sa, thì phát tài. Thấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi có sa, tức là sinh, tiết khí.
Theo phép xem các sơn, sa đằng trước, phía sau, bên tả, bên hữu, cần yếu là cái cung vị có sơn sa ứng đối diện tiền. Hễ sơn, sa ứng gần thì phát mau chóng, còn ở xa thì ứng chậm trễ.

2. Luận thủy, hướng:

Huyền không ngũ hành:
Bính, Đinh, Ất, Dậu thuộc Hỏa;
Càn, Khôn, Mão, Ngọ thuộc Kim;
Hợi, Quý, Cấn, Giáp thuộc Mộc;
Tuất, Canh, Sửu, Mùi thuộc Thổ;
Tý, Dần, Thìn, Tốn, Tỵ, Tân, Thân, Nhâm thuộc Thủy;

Huyền không ngũ hành để tính thủy khẩu, hễ hướng thủy khẩu sinh nhập hay khắc nhập hành của hướng huyệt thì cát.

 


Chú giải:
- Vòng trong là địa bàn chính châm, mầu sắc theo âm, dương long;
- Vòng ngoài là thiên bàn phùng châm, mầu sắc theo Huyền không ngũ hành dùng để nạp thủy;

Có câu: "Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài" hay "Họa phúc do long, tiền tài do thủy".

Sa chân chính, vuông vắn thì nhân đinh tương bình, thấy nghiêng ngả, lệch lạc thì biết là siềm nịnh, thấp kém thì sinh người hạ tiện; nhu loạn thì sinh dâm ô; thấy sơn sa đơn bạc thì nghèo hèn; tú mỹ thì biết là nhân từ; uy vũ thì đấu tranh quả quyết…
Thủy ôm ấp, trong sạch, êm dịu, ngưng tụ là tốt. Chảy xiết, trực xung là hung…


NB, ngày 11/10/2016

Thứ Tư, 6 tháng 7, 2016

Cách lấy tọa độ vị trí

Việc tư vấn từ xa cần xác định được tọa độ vị trí công trình để có thể xác định được phương hướng, địa hình.

I/ Lấy tọa độ vị trí bằng phương pháp chụp ảnh
Nguyên tắc chung cho mọi thiết bị smartphone: thông thường bạn chỉ cần bật định vị lên, chụp ảnh bất kỳ là bức ảnh đó đã lưu được tọa độ vị trí rồi. Còn nếu không được thì thực hiện như sau:
- Bật Camera điện thoại lên, chọn nút cài đặt (hình bánh răng), bật chế độ tag vị trí;
- Bật định vị của điện thoại lên, chờ một lúc cho hệ thống định vị hoạt động;
- Chụp ảnh bất kỳ tại vị trí cần lấy vị trí tọa độ;
- Gửi ảnh qua email (không gửi qua các mạng xã hội vì nó hay lược mất thông tin vị trí).

Xem file hướng dẫn chi tiết tại đây.

II/ Lấy tọa độ vị trí trên Google Maps

1/ Với điện thoại:
a. Điện thoại dùng HĐH Windows Phone:
Nếu dùng ứng dụng bản đồ mặc định của ĐT thì không thực hiện được. Nếu dùng ứng dụng bản đồ Gmaps thì thực hiện như sau: mở bản đồ, chạm vào nút ba chấm, hiện giao diện, chọn chức năng chia sẻ vị trí, rồi copy hoặc gửi link như hình dưới:



b. Điện thoại dùng HĐH Android:
- Mở bản đồ Google Maps, chạm và giữ vào điểm muốn lấy tọa độ vị trí, nó sẽ hiện lên dấu vị trí và tọa độ vị trí như hình dưới đây:


 - Tiếp theo lại chạm vào dấu vị trí lần nữa, nó sẽ hiện ra bảng giao diện có đầy đủ các tính năng: chia sẻ, lưu, copy toạ độ hoặc sao chép mã cộng có dạng 7X3H+54 (chạm vào dòng đó để copy vào bộ nhớ) như hình dưới.




c. Điện thoại IPhone:
Bạn phải cài Google Maps cho Iphone, nếu dùng bản đồ mặc định của Iphone thì thao tác có khác.
Mở bản đồ 
Google Maps, chạm vào điểm vị trí mầu xanh, nó sẽ hiện lên nó sẽ hiện ra bảng giao diện như hình dưới:


Trượt lên ta sẽ thấy giá trị vĩ độ, kinh độ. Ghi lại giá trị này.

2/ Với máy tính: các bạn làm theo các bước sau.

Bước 1: Vào trang chủ google map: https://www.google.com/maps

Bước 2: Nhập địa chỉ vị trí cần tìm lên công cụ tìm kiếm của google.
Ví dụ: nhập vào "Kim Văn, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam", gõ enter, như hình dưới:


Để dịch chuyển bản đồ: bấm giữ rê chuột trái. Để thu, phóng bản đồ: lăn bi chuột.

Bước 3: Di chuyển chuột về vị trí cần lấy tọa độ rồi nhấp chuột phải, chọn "Đây là gì?" như hình dưới:


Xuất hiện hộp thoại như dưới đây:


Phần con số dưới địa chỉ chính là tọa độ cần tìm.

Bước 4: copy tọa độ.
Chọn: bấm giữ, rê chuột trái trên nội dung cần copy (bao gồm luôn cả địa chỉ và tọa độ). Nhấn phím Ctrl+C để copy nội dung đã chọn. Mở bất cứ trình soạn thảo nào dán nội dung đó ta được kết quả như sau:
Kim Văn, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam
20.972880, 105.820983

Để xác định được hướng công trình, ta cần có thêm một bước nữa là áp hình la kinh lên bản đồ.
Ví dụ: nhà 274 độ.

___________________________________
Công cụ đổi đơn vị GPS các bạn tải tại đây: 
https://drive.google.com/file/d/0B2qDfMfDli_4VVpacVRnY1ZoNXc/view?usp=sharing