Thứ Tư, 4 tháng 11, 2015

Tứ đại cục - Tràng sinh thủy pháp

Tứ đại cục - Tràng sinh thủy pháp


Tứ đại cục thủy pháp, có 4 cục: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa.

Bài thơ:
Ất - Bính giao nhi xu Tuất
Tân - Nhâm hội nhi tụ Thìn
Đẩu Ngưu nạp Đinh - Canh chi khí
Kim Dương thu Quý - Giáp chi linh.



Vòng trong: địa bàn chính châm
Vòng giữa: thiên bàn phùng châm

Giải thích sơ bộ bài thơ:
- Long từ Ất, Bính hướng về Tuất - mộ khố tại Tuất;
- Long từ Tân, Nhâm hội tụ ở Thìn - mộ khố tại Thìn;
- Long từ Đinh, Canh thì mộ khố tại Sửu;
- Long từ Quý, Giáp thì mộ khố tại Mùi;

Một cuộc đất có phải thủy khẩu, đây là mấu chốt để định cục. Các yếu tố như long, huyệt, sa có hữu dụng hay không, đều là do thủy khẩu định chân giả. Nếu không có thủy khẩu thì không thể định cục (trường hợp không có thủy khẩu ta phải áp dụng phương pháp khác).

Đứng ở nơi kết huyệt đặt la kinh, hoặc sử dụng ảnh vệ tinh, dùng vòng thiên bàn phùng châm xem thủy khẩu giao hội, đi ra ở phương nào (xem thủy để định long).
- Nếu thủy khẩu ở Tân, Tuất, Càn, Hợi, Nhâm, Tý thì là Hỏa cục Ất long;
- Nếu thủy khẩu ở Ất, Thìn, Tốn, Tỵ, Bính, Ngọ thì là Thủy cục Tân long;
- Nếu thủy khẩu ở Quý, Sửu, Cấn, Dần, Giáp, Mão thì là Kim cục Đinh long;
- Nếu thủy khẩu ở Đinh, Mùi, Khôn, Thân, Canh, Dậu thì là Mộc cục Quý long;

* Lập tràng sinh thủy pháp cho Hỏa cục Ất long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Thủy cục Tân long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Kim cục Đinh long:


* Lập tràng sinh thủy pháp cho Mộc cục Quý long:


Đây là chỉ nói về đại cuộc, còn tiểu cuộc có khi không luận như trên. Cần căn cứ vào địa hình để quyết định.
Ứng dụng: dùng để tìm huyệt, lập hướng.

Ví dụ: định huyệt, lập hướng cho trường hợp Hỏa cục.
- Nếu thủy khẩu ở Tân - Tuất thì tìm huyệt, lập hướng Sinh (Cấn), Vượng (Bính, Ngọ);
- Nếu thủy khẩu ở Càn - Hợi thì tìm huyệt, lập hướng chính Dưỡng (Quý, Sửu), chính Mộ (Tân, Tuất);
- Nếu thủy khẩu ở Nhâm - Tý thì cục này thường là không dùng được;

Lập hướng cần căn cứ vào thủy mà định: là nơi thủy tụ, uốn quanh, gần…
Cũng cần phải theo long nữa: âm long - âm hướng; dương long - dương hướng.
Đây là căn bản về thủy pháp, là một trong rất nhiều pháp của vấn đề lập hướng.

NB, ngày 4/11/2015

5 nhận xét:

Bryan nói...

Anh cho em hỏi :
-Nhà tọa Ất hướng Tân (278độ) : hỏa cục => đúng hay sai ?

-Theo vòng hỏa cục : nhà này có thể mở cửa/cửa sổ/Lỗ thông gió ở cung Tràng sinh "Dần" đến cung đế vượng "Ngọ" ?

- Theo vòng hỏa cục : tiêu thủy/phóng thủy ở các cung Suy đến cung Dưỡng ?

Rất mong nhận thông tin từ anh.

Thanks,
Bryan

Vũ Hữu Khôi nói...

- Định cục dựa trên dòng thủy lưu và thủy khẩu. Trường hợp chỉ có hướng nhà không thể định cục;
- Tam hợp ít dùng cho dương trạch, trường hợp nhà này dùng huyền không để tính toán cửa;

Bryan nói...
Nhận xét này đã bị tác giả xóa.
Bryan nói...

Chào a.Khôi,

trường hợp nhà này dùng huyền không để tính toán cửa.

tính toán cửa theo HKPT cho nhà tọa Ất hướng Tân(279độ)

Hiện tại cửa nhà em mở ỏ Tân. thì WC em đặt ở cung nào thì ok ?

Rất mong nhận thông tin từ anh.

Trân thành cảm ơn.
Bryan

Unknown nói...

Phần thủy pháp trường sinh là phần khó và dễ sai nhất trong phong thủy. Đa phần đều hiểu sai hoặc chưa tìm thấy cái thâm sâu nhất của phần đó. Nói đơn giản thì phải ngẫm thật kỹ lời truyền của cụ Tả Ao, phân tích và ngẫm cho thật kỹ. Vạn vật trời đất tạo hóa đều có quy luật của nó. Vận mà thấy bất quy luật là mình khả năng sai rất cao. An tràng sinh đa phần sai vì cụ Tả Ao chỉ viết các câu ví dụ cho Mộc cuộc thôi.