Mộ vận (mộ long biến vận)
Trích Hiệp kỷ biện phương thư
"Thông thư đại toàn" nói rằng: "Hai mươi tư sơn, Hồng phạm ngủ hành là chính vận, dùng Ngũ tý nguyên độn năm nay, đếm đến mộ Thìn bản sơn, nạp âm chỗ mộ Thìn là biến vận, dùng Thái tuế nạp âm với nạp âm mộ vận năm, tương sinh là cát, mộ vận nạp âm khắc Thái tuế nạp âm là đặc biệt cát, duy chỉ kị năm, tháng, ngày, giờ nạp âm khắc mộ vận nạp âm mà thôi".
* Tám sơn: Giáp, Dần, Thìn, Tốn, Tuất, Khảm, Tân, Thân, chính vận thuộc Thủy. Sửu, Quý, Khôn, Canh, Mùi, năm sơn chính vận thuộc Thổ. Thủy, Thổ: mộ tại Thìn.
- Năm Giáp, Kỷ: Mậu thìn mộc vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm kim;
- Năm Ất, Canh: Canh thìn kim vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm hỏa;
- Năm Bính Tân: Nhâm thìn thủy vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thổ;
- Năm Đinh Nhâm: Giáp thìn hỏa vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm Mậu Quý: Bính thìn thổ vận, kị dùng vào ngày, giờ, tháng, năm mộc.
* Bốn sơn Ly, Nhâm, Bính, Ất, chính vận thuộc hỏa. Hỏa mộ tại Tuất.
- Năm Giáp, Kỷ: Giáp tuất hỏa vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm Ất, Canh: Bính tuất thổ vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm Bính, Tân: Mậu tuất mộc vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm kim;
- Năm Đinh, Nhâm: Canh tuất kim vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm hỏa;
- Năm Mậu, Quý: Nhâm tuất thủy vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thổ;
* Ba sơn Chấn, Cấn, Tị, chính vận thuộc mộc, mộ tại Mùi.
- Năm Giáp, Kỷ: Tân mùi thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc;
- Năm Ất, Canh: Quý mùi mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim;
- Năm Bính, Tân: Ất mùi kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa;
- Năm Đinh, Nhâm: Đinh mùi thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ;
- Năm Mậu, Quý: Kỷ mùi hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy;
* Bốn sơn Càn, Hợi, Đoài, Đinh, chính vận thuộc kim. Kim mộ tại Sửu;
- Năm Giáp, Kỷ: Ất sửu kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa. Sau Đông chí, Đinh sửu thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ;
- Năm Ất, Canh: Đinh sửu thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ. Sau Đông chí, Kỷ sửu hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy;
- Năm Bính, Tân: Kỷ sửu hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy. Sau Đông chí, Tân sửu thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc;
- Năm Đinh, Nhâm: Tân sửu thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc. Sau Đông chí, Quý sửu mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim;
- Năm Mậu, Quý: Quý sửu mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim. Sau Đông chí, Ất sửu kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa;
Theo mộ long, bản sơn long, Mộ khố biến vận của Hồng phạm ngũ hành, nạp âm của bản mộ khố tùy theo tuế vận mà biến vậy. Dùng Ngũ tý nguyên độn cùng nghĩa với thất chính từ Đông chí khởi tính cùng nghĩa với thất chính từ Đông chí năm nay tức thuộc sang năm. Vận của trời đất đều từ Tý bắt đầu. Như vậy Ngũ Tý nguyên độn bắt đầu ở Tý, cuối hết ở Hợi, mà một năm gồm cả bốn mùa, sau Đông chí là tháng Sửu, Tuế quân chưa lại mà mộ vận đã thay đổi, Sửu là kim mộ, vì vậy mộ vận của kim sơn, sau Đông chí lại trùng biến.
Như Giáp sơn chính vận thuộc thủy, thủy mộ tại Thìn. Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp, Kỷ: từ Giáp tý thuận số được Mậu thìn, nạp âm thuộc mộc, tức là mộc vận.
Càn sơn thuộc kim, kim mộ tại Sửu; Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp Kỷ: từ Giáp tý thuận số được Ất sửu, nạp âm thuộc kim, tức là kim vận. Sau Đông chí thuộc năm Ất, Canh, dùng Ngũ Tý nguyên độn năm Ất, Canh: từ Bính tý thuận số được Đinh sửu, hoặc dùng Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp, Kỷ: từ Giáp tý thuận số đến Ất hợi, lại tiến mà thuận số đến Sửu cũng được Đinh sửu, nạp âm thuộc thủy, tức là thủy vận. Ngoài ra phỏng như thế.
Thích ý:
Mộ long biến vận là lấy hai mươi tư sơn Hồng phạm ngũ hành làm chính vận, xem chỗ mộ tại thời nào, dùng số ngũ Tý nguyên độn của bản niên, đến thời mộ của bản sơn, nạp âm thời mộ chính là biến vận. Lấy nạp âm thái tuế với nạp âm mộ vận của bản niên, tương sinh, tương hợp là cát, nạp âm mộ vận khắc nạp âm Thái tuế, đặc biệt là cát tường. Nạp âm của năm, tháng, ngày, giờ khắc nạp âm mộ vận thì không cát.
Theo năm gọi là mộ long, chính là sơn long. Mộ khố biến vận đúng là Hồng phạm ngũ hành, là bởi vì nạp âm của bản mộ khố, tùy theo tuế vận biến hóa mà đến. Vận của trời đất đều bắt đầu từ Tý, cho nên đầu năm, Đông chí đã thuộc năm nay, Đông chí năm nay thì thuộc sang năm, mộ long biến vận sau Đông chí, chính ứng hợp khởi độn từ cuối năm. Như Càn sơn thuộc kim, kim mộ tại Sửu. Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp, Kỷ: từ Giáp tý thuận số được Ất sửu, nạp âm thuộc kim, tức biến vận là kim vận. Sau Đông chí thuộc năm Ất, Canh: từ Bính tý thuận số được Đinh sửu, nạp âm thuộc thủy, biến vận tức là thủy vận.
Nguồn: www.khoi.name.vn
Các phản hồi của bạn đọc được copy từ trang web cũ:
1. anh cho em hỏi “Mộ long biến vận” dùng để làm gì?
ví dụ: nhà sơn ất năm nay Giáp ngọ 2014?cách tính như thế nào. Em đọc nhưng vẫn chưa hiểu.(theo như trên sơn Ất thuộc Hỏa, năm Giáp Ngọ 2014 nạp âm kim. Vậy là năm 2014 căn nhà sơn Ất khắc năm Giáp ngọ?)
2.Trong bảng trên như năm Giáp,Kỷ: Giáp tuất hỏa vận. Kị năm/tháng/ngày/giờ Thủy(sao em không thấy năm Kỷ) hoặc năm ất,canh thì bính tuất(không thấy ất hay canh)
Rất mong nhận tin hồi đáp từ anh.
An.
Nhà sơn Ất thì những năm có chữ Giáp, Kỷ ta tính được mộ vận là Giáp Tuất (chứ không phải năm Giáp Tuất). Mộ vận bao giờ cũng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (có thể hiểu như Giáp Tuất là khí của mộ khố Tuất vậy). Giáp Tuất nạp âm thì thuộc Hỏa.