Thứ Hai, 5 tháng 3, 2012

Mộ long biến vận


Mộ vận (mộ long biến vận)
Trích Hiệp kỷ biện phương thư

"Thông thư đại toàn" nói rằng: "Hai mươi sơn, Hng phạm ngủ hành là chính vận, dùng Ngũ tý nguyên độn năm nay, đếm đến mộ Thìn bn sơn, nạp âm ch m Thìn là biến vận, dùng Thái tuế nạp âm với nạp âm mộ vận năm, tương sinh là cát, mộ vận nạp âm khắc Thái tuế nạp âm là đặc biệt cát, duy chỉ k năm, tháng, ngày, giờ nạp âm khc mộ vận nạp âm mà thôi".

* Tám sơn: Giáp, Dần, Thìn, Tốn, Tuất, Khảm, Tân, Thân, chính vận thuộc Thủy. Sửu, Q, Khôn, Canh,i, năm sơn chính vận thuộc Thổ. Thủy, Thổ: mộ tại Thìn.
- Năm Giáp, Kỷ: Mậu thìn mộc vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm kim;
- Năm Ất, Canh: Canh thìn kim vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm hỏa;
- Năm Bính Tân: Nhâm thìn thủy vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm th;
- Năm Đinh Nhâm: Giáp thìn hỏa vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm Mậu Quý: Bính thìn thổ vận, kị dùng vào ngày, giờ, tháng, năm mộc.

* Bn sơn Ly, Nhâm, Bính, Ất, chính vận thuộc hỏa. Hỏa mộ tại Tuất.
- Năm Giáp, Kỷ: Giáp tuất hỏa vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm t, Canh: Bính tuất th vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thủy;
- Năm Bính, Tân: Mậu tuất mộc vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm kim;
- Năm Đinh, Nhâm: Canh tuất kim vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm hỏa;
- Năm Mậu, Quý: Nhâm tuất thủy vận, kị dùng ngày, giờ, tháng, năm thổ;

* Ba sơn Chấn, Cấn, Tị, chính vận thuộc mộc, mộ tại Mùi.
- Năm Giáp, Kỷ: Tân mùi thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc;
- Năm Ất, Canh: Quý mùi mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim;
- Năm Bính, Tân: Ất mùi kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa;
- Năm Đinh, Nhâm: Đinh mùi thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ;
- Năm Mậu, Quý: Kỷ mùi hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy;

* Bn sơn Càn, Hợi, Đoài, Đinh, chính vận thuộc kim. Kim mộ tại Sửu;
- Năm Giáp, Kỷ: Ất sửu kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa. Sau Đông chí, Đinh sửu thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ;
- Năm Ất, Canh: Đinh sửu thủy vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thổ. Sau Đông chí, Kỷ sửu hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy;
- Năm Bính, Tân: Kỷ sửu hỏa vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ thủy. Sau Đông chí, Tân sửu thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc;
- Năm Đinh, Nhâm: Tân sửu thổ vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ mộc. Sau Đông chí, Quý sửu mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim;
- Năm Mậu, Quý: Quý sửu mộc vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ kim. Sau Đông chí, Ất sửu kim vận, kị dùng năm, tháng, ngày, giờ hỏa;
Theo mộ long, bản sơn long, Mộ khố biến vận của Hồng phạm ngũ hành, nạp âm của bản mộ khố tùy theo tuế vận mà biến vậy. Dùng Ngũ tý nguyên độn cùng nghĩa với thất chính từ Đông chí khởi tính cùng nghĩa với thất chính từ Đông chí năm nay tức thuộc sang năm. Vận của trời đất đều từ Tý bắt đầu. Như vậy Ngũ Tý nguyên độn bắt đầu ở Tý, cuối hết ở Hợi, mà một năm gồm cả bốn mùa, sau Đông chí là tháng Sửu, Tuế quân chưa lại mà mộ vn đã thay đổi, Sửu là kim mộ, vì vậy mộ vn của kim sơn, sau Đông chí lại trùng biến.
Như Giáp sơn chính vận thuộc thủy, thủy mộ tại Thìn. Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp, Kỷ: t Giáp tý thuận số được Mậu thìn, nạp âm thuộc mộc, tức là mộc vận.
Càn sơn thuộc kim, kim mộ tại Su; Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp Kỷ: t Giáp thuận số được Ất sửu, nạp âm thuộc kim, tức là kim vận. Sau Đông chí thuộc năm Ất, Canh, dùng Ngũ Tý nguyên độn năm Ất, Canh: từ Bính tý thuận số được Đinh su, hoặc dùng Ngũ nguyên độn năm Giáp, Kỷ: từ Giáp tý thuận s đến Ất hợi, lại tiến mà thuận số đến Su cũng được Đinh su, nạp âm thuộc thủy, tức là thủy vận. Ngoài ra phỏng như thế.

Thích ý:
Mộ long biến vận là lấy hai mươi tư sơn Hồng phạm ngũ hành làm chính vận, xem chỗ mộ tại thời nào, dùng số ngũ Tý nguyên độn của bn niên, đến thời mộ của bn sơn, nạp âm thời mộ chính là biến vận. Lấy nạp âm thái tuế với nạp âm mộ vận của bn niên, tương sinh, tương hợp là cát, nạp âm mộ vận khắc nạp âm Thái tuế, đặc biệt là cát tưng. Nạp âm của năm, tháng, ngày, giờ khắc nạp âm mộ vận thì không cát.
Theo năm gọi là mộ long, chính là sơn long. Mộ kh biến vận đúng là Hng phạm ngũ hành, là bởi vì nạp âm của bn mộ khố, tùy theo tuế vận biến hóa mà đến. Vận của trời đất đều bắt đu từ Tý, cho nên đu năm, Đông chí đã thuộc năm nay, Đông chí năm nay thì thuộc sang năm, mộ long biến vận sau Đông chí, chính ứng hợp khi độn từ cuối năm. Như Càn sơn thuộc kim, kim mộ tại Sửu. Ngũ Tý nguyên độn năm Giáp, Kỷ: từ Giáp thuận s được Ất sửu, nạp âm thuộc kim, tc biến vn là kim vận. Sau Đông chí thuộc năm Ất, Canh: từ Bính tý thuận số được Đinh sửu, nạp âm thuộc thủy, biến vận tức là thủy vận.




Nguồn: www.khoi.name.vn

Các phản hồi của bạn đọc được copy từ trang web cũ:

2 Responses to Mộ long biến vận

  1. Du pham says:
    Chào a.Khôi,
    1. anh cho em hỏi “Mộ long biến vận” dùng để làm gì?
    ví dụ: nhà sơn ất năm nay Giáp ngọ 2014?cách tính như thế nào. Em đọc nhưng vẫn chưa hiểu.(theo như trên sơn Ất thuộc Hỏa, năm Giáp Ngọ 2014 nạp âm kim. Vậy là năm 2014 căn nhà sơn Ất khắc năm Giáp ngọ?)
    2.Trong bảng trên như năm Giáp,Kỷ: Giáp tuất hỏa vận. Kị năm/tháng/ngày/giờ Thủy(sao em không thấy năm Kỷ) hoặc năm ất,canh thì bính tuất(không thấy ất hay canh)
    Rất mong nhận tin hồi đáp từ anh.
    Thanks,
    An.
    • Vũ Hữu Khôi says:
      Mộ long biến vận chủ yếu dùng để tính thời gian, phương vị cải táng. Việc động thổ làm nhà cũng có thể tính, nhưng tọa nhà thường tính bao gồm cả một phương vị lớn nên chỉ tính tham khảo thôi. Sửa chữa trên mặt đất không dùng. Không dùng luận khí vượng suy.
      Nhà sơn Ất thì những năm có chữ Giáp, Kỷ ta tính được mộ vận là Giáp Tuất (chứ không phải năm Giáp Tuất). Mộ vận bao giờ cũng ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (có thể hiểu như Giáp Tuất là khí của mộ khố Tuất vậy). Giáp Tuất nạp âm thì thuộc Hỏa.


Không có nhận xét nào: