Thứ Ba, 12 tháng 11, 2013

Luận cải táng

Luận cải táng
Phương pháp tính toán thời gian, phương vị cải táng mộ

Hiện nay việc cải táng mộ có nhiều quan điểm khác nhau không thống nhất. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi sẽ trình bày với các bạn những nguyên tắc cơ bản để tính toán thời gian, phương vị việc cải táng mộ, áp dụng cho các nghĩa trang thông thường.

1/ Công tác chuẩn bị:
Việc cải táng nên có kế hoạch trước ít nhất vài ba năm. Trước khi chúng ta muốn cải táng hoặc quy tập mộ là phải xem mộ đó như thế nào? đã đủ thời gian cải táng chưa? Mộ đó có kết hay phạm trùng không?

2/ Chọn hướng và thời gian cải táng:
2.1 - Lập hướng tất phải theo địa hình. Lập tràng sinh thủy pháp (nếu có thể). Nếu xác định được Long thì phải theo Long, nếu không thì theo Thủy, nếu không có Long và Thủy thì chỉ cần tránh xung, sát. Xem xét các hướng có thể lập.
2.2 - Xét tuổi vong mệnh, nhị thập huỳnh long để sơ bộ chọn năm cải táng.
- Trên cơ sở hướng lăng mộ (nếu có), năm dự định cải táng, tuổi vong mệnh, sơ bộ tính toán các hướng có thể lập.
Căn cứ chủ yếu:
+ Tuế phá;
+ Ngũ hành phương vị với vong mệnh;
+ Mộ vận;
2.3 - Lần lượt tính toán thời gian hạ táng với từng hướng đã chọn sơ bộ ở trên, so sánh các phương án tính toán để lựa chọn hướng. Xem xét các yếu tố sau:
+ Mộ vận nạp âm khắc thái tuế nạp âm là đặc biệt cát. Kỵ năm, tháng, ngày, giờ nạp âm khắc mộ vận nạp âm.
+ Kỵ: năm, tháng, ngày, giờ xung, hình với mệnh chủ; nên: hợp, hóa.
+ Xem xét thần sát với tọa hướng như: thái tuế, niên khắc sơn gia, tam sát,  ngũ hoàng, mậu kỷ đô thiên, âm phủ…
+ Phi thái tuế, phi mệnh, quý nhân, lộc, mã, bát tiết, tam kỳ (nếu có thể).
+ Kiểm tra: trùng tang, bát sát.
+ Dùng bát tự của năm, tháng, ngày, giờ: lấy địa chi bổ long (phù sơn), thiên can bổ chủ mệnh. Thiên can hợp chủ mệnh, mà tam hợp địa chi phù sơn, lại có Lộc, Mã, Quý nhân tới tọa sơn là rất tốt. Chú trọng tháng tam hợp là sinh, vượng.
2.4 - Đối với tuổi trưởng nam thì tránh: hình;

Ví dụ:
- Vong mệnh sinh năm: 1930 (Canh Ngọ) - Lộ Bàn Thổ.
- Hướng lăng mộ 190 độ (Đinh).
- Con trưởng: 1958 (Mậu Tuất) - Bình Địa Mộc.

Chọn hướng:
Căn cứ: xét địa hình, năm cải táng 2013 - Quý Tỵ (đã sơ bộ chọn từ vài năm trước) và tuổi vong mệnh thì:
Ta chỉ nên chọn hướng mộ sai lệch so với hướng lăng không quá 45 độ. Qua tính toán, cân nhắc ta chọn hướng mộ là hướng Đinh tọa Quý.
Cụ thể chọn hướng có phân kim Quý Mùi 198 - 199 độ.


Thời gian hạ táng:
+ Nên: năm, tháng, ngày, giờ nạp âm thuộc Thủy, Mùi (lục hợp), Thân (lộc), Dần, Tuất (tam hợp), Ất (hóa).
+ Tránh: năm, tháng, ngày, giờ nạp âm thuộc Mộc, Ngọ, Tý, Sửu, Giáp (hình, xung, hại); Hợi (trùng tang).
+ Kỵ bát sát: Mậu Thìn, Mậu Tuất.
Xem xét trong các tháng 9, 10, 11, 12 thì tháng 9 (Nhâm Tuất) là tốt nhất.
Ta có thể chọn ngày: 29/9 (Nhâm Thân).
Giờ thì tùy theo phong tục địa phương mà chọn, nếu làm ban đêm thì có thể chọn giờ dần.



Nguồn: www.khoi.name.vn

Các phản hồi của bạn đọc được copy từ trang web cũ:

15 Responses to Luận cải táng

  1. Phạm Hải says:
    Mong anh tư vấn giúp em, họ nhà em định cải táng cho ông nội em tuổi Mậu Ngọ (1918) vào ngày 20/12/2014 tức ngày 29/10 âm lịch thì có bị phạm trùng tang liên táng ở tháng không anh?
    Em có gửi 1 email chi tiết vào gmail của anh.
    Xin cảm ơn anh!
    • Vũ Hữu Khôi says:
      Cải táng không xem nặng yếu tố trùng tang. Người mới chết chỉ khi trùng cả năm, tháng, ngày, giờ mới gọi là trung tang liên táng. Trường hợp ông nội bạn không phạm.
      • Phạm Hải says:
        Em cảm ơn anh đã trả lời em! Như vậy em bớt được 1 mối lo. Tuy nhiên, hôm 20/12 dương lịch (29/10 âm lịch, ngày Ất Sửu), lúc 0h35, giờ Tý, thợ phạt nấm thì bị sập ván thiên ở phần chân ông em và sau đó họ tiến hành mở ván, quy tụ xương cốt vào giờ Tý. Sau đó hạ tiểu sang mộ mới vào giờ Sửu (lúc 2h30). Hướng mộ thì theo họ hàng bên bà thím đặt cho và đánh dấu sẵn, lúc em đo khoảng 101 độ. Trong họ có 1 người chú rể, chồng của 1 bà cô họ xa cũng biết xem cải táng, ông ấy bảo ngày giờ phạm mấy chỗ, hướng theo cũng xấu, năm nay cung Đông từ 83-112 độ đều xấu, và bảo sao không đặt hướng 128-157 độ vì lăng mộ hướng 120 độ.
        Em có kiểm tra lại ngày giờ theo bài viết của anh thì đúng là phạm mấy chỗ: Năm Ngọ phạm hình, tháng Tý phạm xung, ngày Sửu phạm sát, giờ mở ván thiên Tý phạm xung, giờ hạ tiểu Sửu phạm sát. Em thấy đáng lo quá. Vậy anh có thể tư vấn giúp em, phạm ngày giờ và hướng như trên có xấu lắm không, có cách nào hóa giải và có thể xoay sang hướng từ 128-157 độ được không anh.
        Em xin chân thành cảm ơn anh!
        • Khôi says:
          Ông thầy đó nói đúng đấy. Các nhận xét của bạn cũng rất đúng. Ngoài ra còn một yếu tố nữa là với hướng mộ 101 độ và cải táng năm nay là bị năm thuộc Kim khắc mộ vận thuộc Mộc là đại kỵ.
          Rất tiếc là mộ đã cải táng thì không thay đổi được nữa.
          • Phạm Hải says:
            Vâng, anh đã phát hiện thêm 1 yếu tố xấu nữa, quả là vận nhà em đang suy có khác. Đành chịu vậy.
            Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn anh!
  2. Trần Xuân says:
    Em chào anh
    Xin anh cho em hỏi chút,năm nay cung Đông từ 83-112 độ đều xấu,nghĩa là vào sơn Mão và sơn Ất,táng mộ vào đó đã xấu lại còn bị khắc mộ vận (kim khắc mộc),nhưng nếu năm nay mình táng mộ vào sơn Giáp (mộc) thì có bị coi là khắc mộ vận không anh,và hướng Đông Nam (mộc) năm nay có độ số từ 128-157 là tốt,nếu mình táng mộ thì có bị coi là khắc mộ vận không (kim khắc mộc),em xin vô cùng cám ơn anh
    • Vũ Hữu Khôi says:
      Quan điểm của mình là sơn Ất, Mão năm 2014 trước Đông Chí không phải là xấu. Trường hợp ông nội bạn Phạm Hải xấu là do tuổi vong mệnh không hợp với Sơn đó. Lưu ý sau Đông Chí tính khác. Còn một vài vấn đề nữa ngoài khuôn khổ bài viết này. Nếu bạn không hiểu rõ thì không nên tự làm.
  3. nguyễn hữu toàn says:
    ba em sinh năm quý tỵ mất năm 2003. giờ em muốn cải táng mà không biết năm nào mới làm được.mong anh coi giúp e.có thể cho số điện thoại để e gặp trược tiếp được không?
  4. Nguyễn Phi Long says:
    Chao anh, gia dinh em dinh cai tang cho bo em trong thang 2 (am lich) nam nay. Em muon hoi anh tu van mot so thu. Em co the xin do dien thoai anh duoc khong a?
  5. vu luc tu says:
    Tôi muôn nhờ Anh về việc cải táng cho bố tôi.ông tuổi đinh sửu,mất năm 2011.tôi là con trưởng,tuổi kỷ hợi.Vậy anh xem giúp tôi:ngày,giờ,năm và hướng mộ để cải táng.
    Xin trân thành cảm ơn anh!
    Nếu có thể anh cho xin số ĐTcủa anh để tiện bề liên hệ.
    Số DT của tôi :0983782196.
  6. Trần Thanh Hải says:
    Chào anh, gia đình em dự định cải táng cho bố em ( ông sinh năm 1929, mất năm 2009), gia đình dự định xây nghĩa trang trên mảnh đất tọa sửu, hướng mùi hoặc có thể xoay thành tọa quý, hướng đinh để đưa mộ của bố em về. Qua đọc các bài viết của anh, em biết được anh cũng rất hiểu biết trong lĩnh vực này. Gia đình cũng băn khoăn không biết xây nghĩa trang và cải táng cho bố em trong năm nay có được không vì có người nói cải táng vào những năm , tháng, ngày , giờ mà rơi vào nhập mộ ( thìn, tuất, sửu , mùi ) thì mới tốt, còn vào những năm tháng ngày giờ khác thì phạm trùng tang hoặc thiên di đều xấu. Em muốn nhờ anh tư vấn cho em một số vấn đề :
    – Thứ nhất : Hướng xây nghĩa trang và đặt mộ như trên có được không và hướng nào tốt nhất?
    – Thứ hai : Thời gian xây nghĩa trang và thời gian cải táng cho bố em lúc nào là tốt nhất, năm nay có làm được không?
    – Thứ ba là: Quan điểm về thời gian cải táng rơi vào tứ nhập mộ như trên có đúng không?
    Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh, nếu có thể anh cho em xin số điện thoại để tiện liên hệ . Xin trân trọng cảm ơn anh.
    • Khôi says:
      Chào anh!
      Mồ mả âm trạch là vấn đề hết sức quan trọng. Việc tính toán trên lý thuyết nhiều khi chỉ mất vài chục phút. Nhưng để giúp đặt mộ cho 1 người thì tôi thường phải hỏi han rất nhiều thông tin. Rồi lại phải trình bày giải thích, hướng dẫn trình tự, cách làm cho gia chủ hiểu, có khi phải mất nhiều ngày trời.
      – Mộ phải ở giai đoạn hết (suy) khí thì cải táng mới tốt (tức là đối nghịch với trạng thái mộ kết). Theo tôi thì anh để sang năm (2016) cải táng thì tốt hơn;
      – Không cần xét yếu tố trùng tang khi cải táng;
      – Phương hướng thì có thể tìm 1 hướng khác hợp lý hơn (đây là nói sơ bộ khi chưa nhìn địa hình thực tế).

Thứ Hai, 15 tháng 7, 2013

Phi Lộc, Mã, Quý nhân

Phi Lộc, Mã, Quý nhân

Ví dụ: người SN 1973 (Quý Sửu). Năm 2013 (Quý Tỵ). Tra bảng dưới đây để biết Lộc, Mã, Quý (hàng chi).

Thiên lộc
                                                                                        
Tuổi
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Lộc
Dần
Mão
Tỵ
Ngọ
Tỵ
Ngọ
Thân
Dậu
Hợi

Thiên mã


Tuổi
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Tỵ
Dần
Hợi
Thân
Tỵ

Quý nhân

Tuổi
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Âm QN
Sửu
Hợi
Dậu
Mùi
Thân
Mùi
Ngọ
Tỵ
Mão
Dương QN
Mùi
Thân
Dậu
Hợi
Sửu
Sửu
Dần
Mão
Tỵ

Dùng ngũ hổ độn (để tính hàng can) được:
  • Mệnh Lộc:                 Giáp Tý
  • Mệnh Mã:                  Quý Hợi
  • Mệnh Quý (Â):          Ất Mão
  • Mệnh Quý (D):          Đinh Tỵ
- Độn lần 1: Lấy Quý Tỵ (2013) nhập trung cung phi thuận ta có:

- Độn lần 2: Tân Sửu đến Tốn thì tiếp theo Nhân Dần nhập Trung phi thuận ta có:

- Độn lần 3: Canh Tuất Tốn thì tiếp theo Tân Hợi nhập Trung phi thuận ta có:

Ta thấy Ất Mão đến Ly mà Ất Mão là Âm quý nhân của tuổi Quý Sửu. Vậy ta có Âm quý nhân tại Ly. Tương tự ta có Dương quý nhân tại Khôn.

- Độn lần 4: Kỷ Mùi đến Tốn thì tiếp theo Canh Thân nhập Trung phi thuận ta có:
Ta có Lộc tại Ly và Mã tại Cấn.

Kết luận: Người SN 1973 (Quý Sửu), năm 2013 (Quý Tỵ), nếu kích hoạt tại phương Ly (Lộc) theo một phương pháp nào đó thì người đó sẽ được lộc. Phương Cấn (Mã) thuận tiện cho việc thay đổi, di chuyển…v.v.
Nếu Lộc, Mã cùng đến một phương thì sẽ rất tốt.


Ảnh động mô tả quá trình phi độn.



_______________________________
Nếu tiếp tục độn ta thấy các mỗi giá trị Lộc, Mã, Quý đều rơi vào các cung theo nhóm: Càn - Chấn - Ly hoặc Khảm - Tốn - Đoàihoặc Cấn - Trung - Khôn. Do đó cần chú ý các nhóm cung này.

…v.v.
Nguồn: www.khoi.name.vn

Các phản hồi của bạn đọc được copy từ trang web cũ:

4 Responses to Phi Lộc, Mã, Quý nhân


  1. Cái món ” Khai môn điểm thần sát” này anh chưa nghiên cứu nên xem mà chưa hiểu được gì.
  2. Vâng anh. Cái này thường dùng để tính phương vị động thổ, hoặc kích hoạt tài lộc.
  3. An says:
    Chào a.Khôi,
    1.Phi lộc, mã và quý nhân này thay đổi theo năm. Như vậy sang năm khác lại phải tính toán lại và dịch chuyển đồ phong thủy thích ứng đến vị trí mới.
    2. Có cách nào an cố định lộc,mã,quý nhân ?
    Thanks,
    An
    • Vũ Hữu Khôi says:
      Cái này nó là thần sát biến động theo thời gian, thường dùng để tính thời gian động thổ làm nhà đặt mộ thôi, không luận khí vượng suy



Thứ Tư, 20 tháng 3, 2013

Phụ Tinh Thủy Phối Quái


Phụ Tinh Thủy Phối Quái

Bài long pháp của Bát Trạch tức Phụ tinh thủy phối quái: Phụ, Vũ, Phá, Liêm, Tham, Cự, Lộc, Văn là phương pháp tịnh âm tịnh dương của Liêu Công dùng để định thu thuỷ, phóng thủy.

Pháp này dùng quái của hướng để hoán hào rồi an cửu tinh ở đó. Cách hoán hào và an tinh như sau:

- Quái chánh an
Phụ tinh ở đó (tức an Phụ Bật ở đó và các Sơn nào nạp giáp ra quái đó đều an Phụ Bật);
- Hào giửa biến ra quái gì an Vũ Khúc ở đó (và các sơn nạp giáp);
- Hào dưới biến ra quái gì an Phá Quân ở đó;
- Hào giửa biến ra quái gì an Liêm Trinh ở đó;
- Hào trên biến ra quái gì an Tham Lang ở đó;
- Hào giửa biến ra quái gì an Cự Môn ở đó;
- Hào dưới biến ra quái gì an Lộc Tồn ở đó;
- Hào giửa biến ra quái gì an Văn Khúc ở đó;

Thí dụ: quái của hướng sơn thuộc Càn, hoán hào an sơn như sau:
- An Phụ Bật tinh ở sơn Càn (và các Sơn nạp giáp thuộc Càn);
- Càn biến hào giửa thành Ly -> an Vũ Khúc (các Sơn nào nạp giáp ra Ly đều an Vũ Khúc);
- Ly biến hào dưới thành Cấn -> an Phá Quân;
- Cấn biến hào giửa thành Tốn -> an Liêm Trinh;
- Tốn biến hào trên thành Khảm -> an Tham Lang;
- Khảm biến hào giửa thành Khôn -> an Cự Môn;
- Khôn biến hào dưới thành Chấn -> an Lộc Tồn;
- Chấn biến hào giửa thành Đoài -> an Văn Khúc;

Ghi chú
: Tham Lang = Sinh Khí, Cự Môn = Thiên Y, Lộc Tồn = Họa Hại, Văn Khúc = Lục Sát, Liêm Trinh = Ngũ Quỷ, Vũ Khúc = Diên Niên, Phá Quân = Tuyệt Mạng, Phụ Bật = Phục Vị.


THỦY PHÁP CÁT HUNG ĐOÁN

1. Phụ Bật: thủy lai rất cao mạnh, các phòng (con) đều phú quý, thọ trường; Phụ Bật thủy khứ thì thoái bại điền trang ngay, nam yểu, nữ vong là cô quả; Kể thủy này triều lại thì các con đều phát đạt, thịnh vượng hơn hết là phòng thứ 3. Vong nhân thì hài cốt sạch sẽ mát mẻ.

2. Vũ Khúc: thủy lai, phát nhiều phòng, đời đời làm quan cao ở sân vua chúa; Vũ Khúc chảy đi thì đổ máu, chết non, còn nước này triều lai thì con cháu các phòng đều hưng vượng, thông minh, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, Hợi, Mão, Mùi, trung phòng thì đại thịnh, lắm con, nhiều cháu lâu dài. Hài cốt người chết sạch sẽ, có dây tơ hồng quấn bọc quan tài.

3. Phá Quân: thủy lai là hung thần sát; trước sát con trưởng, sau sát cháu nội. Phá quân thủy khứ thì đại cát xương (thịnh lắm), làm quan to và anh hùng ở gần nơi nguyên thủ; nước này triều lai thì bại trưởng phòng, Đinh, tài, điền địa hao tán hết, kiện cáo liên miên, sinh ra người hung bạo, đầu quân là giặc, nữ yểu, nam vong, tật bệnh, đến năm Tị, Dậu, Sửu, Dần, Ngọ, Tuất, sinh tàn tật điên cuồng v.v… Hài cốt của vong nhân sắc đen, mối, kiến, rễ cây đâm vào quan tài.

4. Liêm Trinh: thủy lai tối nan dương (khó chịu) bệnh tật, hồng hoàng, lắm họa ương. Liêm Trinh thủy khứ, tối vi lương (tốt lành), phú quý vinh hoa định 1 phương, thủy này triều lai thì đại bại trưởng phòng. Hài cốt vong nhân đầy bùn nước, sinh nhiều tai họa, vì quan tài bị rễ cây xuyên, kiến, mối, chuột, rắn phá đục vỡ nát hết, tệ hơn cát thủy khác, cải táng thì yên.

5. Tham Lang: thủy lai chiều huyệt trường, nhân khẩu thiên Đinh phát nhiều phòng. Tham lang thủy khứ, hiếu thám hoa (mê gái), bán hết điền viên tuyệt cả nhà. Nếu nước này mà chầu lai, trước phát trưởng phòng, sau phát cả nhiều phòng, đa tử, đa tôn, sớm đỗ đạt, làm quan to. Nếu thấy nhiều khe suối, lạch nước nhỏ chảy tiết khí đi, thì chậm phát phú quý, hài cốt người chết ấy được sạch sẽ, khô ráo tốt, ứng vào các năm Dần, Ngọ, Tuất, Tị, Dậu, Sửu.

6. Cự Môn: thủy lai, triều khúc đường (khúc là gập, gãy, cong), con cháu đời đời vinh hiển. Cự môn thủy khứ, bị ly hương, bán hết điền viên chạy biệt phương. Nếu thủy này châu lai thì các phòng phát đạt, đa sinh quý tử, Hợi, Mão, Mùi niên ứng nghiệm, trăm sự đều hưng vượng; thủy chảy đi thì con cháu phiêu lưu, làm tăng ni thuật đạo; ví như con trâu đen mà đẻ ra con trâu trắng. Nếu có những dòng nước nhỏ chạy lại, thì con cháu hưởng phúc vô cùng tận.

7. Lộc Tồn: thủy lai thì bại trưởng; trưởng phòng nhân khẩu bị tai ương. Lộc tồn thủy khứ thì đại cát sương, phú quý, vinh hoa về phòng trưởng; nước này chảy lại thì bại phòng trưởng trước, mắc bệnh ôn hỏa, lục súc, thoái bại, nam yểu, nữ vong, con cháu câm điếc, gặp vào các năm Hợi, Mão, Mùi, Dần, Ngọ, Tuất. Nếu thấy ở ruộng ao, ngoài, lạch nhỏ bé chảy lại thì hài cốt của vong nhân đầy bùn nước chảy vào. 15 năm sau bị kiến, mối, sâu bọ, rắn rết, rễ cây
xuyên phá quan tài tuyệt diệt.

8. Văn Khúc: thủy lai khởi cao phong, sinh ra người nghèo đói, chết non dòng; văn khúc thủy khứ thì sinh đôi con, điền địa gia, lần từ thịnh vượng; nước này châu lai thì con út và đứa thứ 3 – 5 bại trước, gia nghiệp khánh kiệt, con cháu chết non, dâm loạn bậy bạ, đủ tai họa. Nghiệm vào các năm Hợi, Mão, Mùi, Tị, Dậu, Sửu; 12 hoặc 20 năm sau, quan tài, hài cốt mục nát tan hết.

LUẬN THỦY LÂM VỊ

- Nước ở vị trí tham lang chảy tới thì không bao giờ có tai họa, dây tơ hồng mọc từ dưới lên, có chỗ thi hài; diện mạo còn nguyên vẹn, quần áo như mới, tươi sáng, mặt hồng hào như người còn sống.
- Nước cự môn tới thì hài cốt khó sạch, trong huyệt có khí đỏ bốc lên như mây khói, nhân đó mà sinh ra con cháu thông minh, giàu sang.
- Nước ở cung lộc tồn tới thì quan quách bị lật nghiêng, bên trong đầy bùn nước, ai không tin mở ra mà coi sẽ thấy.
- Thủy vũ khúc tới thì rất lạ. Con cháu đỗ đạt cao khoa; nếu thấy thủy này lại, theo từ vị trí cát tú thì phú quý tuyệt bực không sai.
- Thủy phá quân chảy đến thì tai ác không thể nói hết. Rễ cây xuyên qua, sâu, bọ, kiến, mối đầy quan tài, thây cốt tiêu nát hết, đáng thương hại.
- Thủy ở vị liêm trinh chảy tới thì sâu, mối, rắn, chuột làm tổ ở trong quan quách, thây cốt nát hết, con cháu các phòng đều suy bại tiêu diệt.
- Văn khúc tinh vị thủy lưu lai trước huyệt thì quyết nhiên quan quách mối, kiến làm tổ và bùn đất lấn nát hết hài cốt.
- Phụ bật thủy tới trước huyệt trưởng thì con cháu giàu sang, bách sự vượng đạt, các phòng đều phát, không khắc hại. Hài cốt vong nhân, tơ hồng khí tía như gấm vóc, đượm hương hoa.

Nguồn: www.khoi.name.vn


Các phản hồi của bạn đọc được copy từ trang web cũ:

3 Responses to Phụ Tinh Thủy Phối Quái


  1. Nguyễn Văn Tuyên says:
    Phần trình bầy trên tôi nghĩ là nên viết theo Phùng châm thiên bàn thì phù hợp (dù sao cũng là ứng dụng của vòng Phùng châm trên La kinh) mà đơn giản & dễ hiểu hơn. Dùng cách biến hào đối với người mới học sẽ trừu tượng hóa lên nhiều nên sẽ chậm tiêp thu.
    Bên mục tinh bàn HK, tôi thấy anh vẽ LK HK đại quái, nếu có thể anh sơ giải các vòng một chút đc ko? Tôi chưa đi sâu và ít vận dụng phép này. LK đó do tự anh theo sở học bản thân vẽ ra hay cóp lại? Tôi chưa rõ lắm cái vòng cái vòng giáp tí ứng với 64 quẻ, vòng này lại có chỗ các phân kim trùng nhau (cùng là g.ngọ ở ngọ; c.thân ở canh…?) tác dụng của nó là gì vậy. Và cả 2 vòng 64 quái đều chung các chuỗi số (83491672-38946127…) Ngoài ra còn dãy số 1; 2; 3… ứng với các chuỗi số trên và các cụm quẻ. Thực sự là học hỏi và mong muốn thường xuyên được trao đổi cùng anh.
    Thân ái
    • Đúng rồi. Bài này dùng vòng thiên bàn phùng châm. Pháp này cũng ít dùng. Lâu lâu đụng đến lại quên, nên tôi cũng thường dùng phần mềm và trang bảng cho đỡ phải nhớ nhiều thôi.
      La kinh đại quái là tôi vẽ lại. Lý thuyết của nó rất dài dòng. Bạn có thể tham khảo tranghttp://www.huyenkhonglyso.com có rất nhiều bài viết hay về huyền không đấy.
  2. Nguyễn Văn Tuyên says:
    Cảm ơn anh nhiều